- Người lao động có đủ 15 năm làm nghề, công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn. Cụ thể nam phải đủ 55 tuổi 06 tháng, nữ phải đủ 50 tuổi 08 tháng. - Trường hợp người lao động bị chấm dứt hợp đồng và về nước trước thời hạn mà không phải do lỗi của người lao động, Bên đưa đi có trách nhiệm trả các khoản tiền theo quy định và bồi thường cho người lao động theo thỏa thuận (nêu cụ thể với trường Căn cứ Điều 94 Bộ luật Lao động năm 2019, khi trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động phải đảm bảo trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn. Bộ luật Lao động không đưa ra khái niệm về lương mà trực tiếp ghi nhận về tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc. Đối với mỗi người lao động và chủ doanh nghiệp, việc nắm vững kiến thức về TTNCN và quy định quyết toán thuế hàng năm là vô cùng cần thiết. - Vì Công ty trả thu nhập lớn hơn 2.000.000đ nên khi trả lương cho anh A, Kế toán phải khấu trừ tiền thuế TNCN tại nguồn Nguyên tắc kế toán Tài khoản 334 - Phải trả người lao động - Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. Sơ đồ chữ T hạch toán tài khoản 334 2. Vay Tiền Trả Góp 24 Tháng. TÀI KHOẢN 334 - PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG Thông tư 200/2014/TT-BTC ✵ ✵ ✵ Nguyên tắc kế toán Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản Phương pháp hạch toán kế toán ▼về cuối trang Nguyên tắc kế toán Tham khảo Nguyên tắc kế toán các khoản nợ phải trả Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. ▲về đầu trang Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334 Phải trả người lao động Bên Nợ - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động; - Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động. Bên Có - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động; Số dư bên Có - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động. Số dư bên Nợ nếu có, rất cá biệt - Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động. Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung Thanh toán lương và thanh toán các khoản khác. Tài khoản 334 - Phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2. - Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. - Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng nếu có có tính chất về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động. ▲về đầu trang Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu a Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động, ghi Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642 Có TK 334 - Phải trả người lao động 3341, 3348. b Tiền thưởng trả cho công nhân viên - Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi 3531 Có TK 334 - Phải trả người lao động 3341. - Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi Nợ TK 334 - Phải trả người lao động 3341 Có các TK 111, 112, ... c Tính tiền bảo hiểm xã hội ốm đau, thai sản, tai nạn, ... phải trả cho công nhân viên, ghi Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác 3383 Có TK 334 - Phải trả người lao động 3341. d Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, ghi Nợ các TK 623, 627, 641, 642 Nợ TK 335 - Chi phí phải trả đơn vị có trích trước tiền lương nghỉ phép Có TK 334 - Phải trả người lao động 3341. đ Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý.... ghi Nợ TK 334 - Phải trả người lao động 3341, 3348 Có TK 141 - Tạm ứng Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Có TK 138 - Phải thu khác. e Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi Nợ TK 334 - Phải trả người lao động 3341, 3348 Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 3335. g Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi Nợ TK 334 - Phải trả người lao động 3341, 3348 Có các TK 111, 112, ... h Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi Nợ TK 334 - Phải trả người lao động 3341, 3348 Có các TK 111, 112, ... i Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, ghi Nợ TK 334 - Phải trả người lao động 3341, 3348 Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp 33311. k Xác định và thanh toán các khoản khác phải trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp như tiền ăn ca, tiền nhà, tiền điện thoại, học phí, thẻ hội viên... - Khi xác định được số phải trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642 Có TK 334 - Phải trả người lao động 3341, 3348. - Khi chi trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi Nợ TK 334 - Phải trả người lao động 3341, 3348 Có các TK 111, 112, ... ▲về đầu trang Người sử dụng lao động chậm trả lương cho người lao động có bị phạt không? Công ty tôi đã trả lương trễ đến giờ đã gần 03 tuần rồi. Tôi muốn hỏi là với trường hợp vậy thì tôi phải làm thế nào để có thể bảo vệ quyền lợi của mình? Việc trả lương cho người lao động cần đảm bảo nguyên tắc gì? Kỳ hạn trả lương cho người lao động được quy định như thế nào? Việc công ty chậm trả lương cho người lao động bị xử phạt hành chính như thế nào? Việc trả lương cho người lao động cần đảm bảo nguyên tắc gì?Căn cứ theo Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc khi trả lương như sau"Điều 94. Nguyên tắc trả lương1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định."Như vậy, nguyên tắc tiên quyết của việc trả lương là người sử dụng lao động phải "trả lương đầy đủ và đúng hạn" cho người lao đó việc công ty chậm trả lương là một trong những hành vi vi phạm nguyên tắc nêu ty chậm trả lương cho người lao động bị xử phạt hành chính như thế nào? Hình từ InternetKỳ hạn trả lương cho người lao động được quy định như thế nào?Tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương như sau"Điều 97. Kỳ hạn trả lương1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương."Theo đó thì công ty phải đảm bảo kỳ hạn trả lương theo đúng quy định như trong trường hợp có lý do bất khả kháng thì công ty mới có thể trả lương trễ so với thời hạn thỏa nhiên không được chậm quá 30 ngày, nếu không sẽ bị phạt vi phạm và phải đền bù tổn thất cho người lao thời, tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về cách xác định "sự kiện bất khả kháng" như sau"Điều 156. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép."Như vậy, nếu đã dùng hết mọi biện pháp nhưng công ty của bạn đã không thể khắc phục được ảnh hưởng từ dịch bệnh thì có thể chậm trả lương cho người lao nhiên nếu chậm từ 15 ngày trở đi, bạn phải yêu cầu công ty đề bù một khoản tiền ít nhất bằng tiền lãi trả chậm khi bạn gửi khoản tiền lương đó vào ngân công ty chậm trả lương cho người lao động bị xử phạt hành chính như thế nào?Theo khoản 2; điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với 05 trường hợp trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật như sau"Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật;...theo một trong các mức sau đâya Từ đồng đến đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;b Từ đồng đến đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;c Từ đồng đến đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;d Từ đồng đến đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;đ Từ đồng đến đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên."Bên cạnh đó công ty còn phải thực hiện biện pháp khắc phục như sau"5. Biện pháp khắc phục hậu quảa Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;"Theo đó, người lao động có hành vi vi phạm về việc trả lương không đúng hạn thì sẽ bị phạt từ đồng đến theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, đối với tổ chức vi phạm sẽ bị phạt tiền gấp 02 lần so với khoản tiền phạt nêu vậy, công ty phải hoàn thiện tiền lương cho người lao động đúng như thời hạn đã thỏa thuận, nếu bị vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

phải trả người lao động